Tổng hợp những điều công chức, viên chức không được làm

Trong hệ thống chính trị của nước ta hiện nay, cán bộ, công chức và viên chức đang không ngừng trao dồi chuyên môn, nghiệp vụ, học hỏi thêm kinh nghiệm dưới sự lãnh đạo và hướng dẫn của Đảng để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ quy định của pháp luật, tận tụy trong công việc, tuân thủ quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp cũng như chịu sự thanh tra, kiểm tra của của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Với vai trò quan trọng của mình nên pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định mà cán bộ, công chức và viên chức không được làm để đảm bảo sự khách quan, vô tư và đạo đức nghề nghiệp mà mỗi người cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện được. Vậy pháp luật hiện nay quy định những việc cán bộ, công chức không được làm gồm những nội dung gì?

1. Công chức, viên chức, cán bộ là ai?

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, căn cứ Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức hiện hành, công chức, viên chức được quy định là công dân Việt Nam và được tuyển dụng theo cơ chế sau:

– Công chức được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong:

+ Cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;

+ Cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng;

+ Cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước..

– Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

2. Những điều viên chức, công chức không được làm

2.1 Viên chức không được làm những việc gì?

Theo Điều 19 Luật Viên chức 2010, công dân Việt Nam sau khi

được tuyển dụng làm viên chức không được làm các việc sau đây:

“ Điều 19. Những việc viên chức không được làm

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.

3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.

4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.

5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.

6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

2.2 Cán bộ, công chức không được làm những việc gì?

Các hành vi cán bộ, công chức không được làm quy định từ Điều 18 đến Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2008, cụ thể nghiêm cấm các hành vi sau đây:

– Liên quan đến đạo đức công vụ:

+ Vô trách nhiệm, trốn tránh, thoái thác công việc được giao hoặc tự ý bỏ việc; gây mất đoàn kết, chia bè phái; tham gia vào các hoạt động, tổ chức đình công.

+ Sử dụng tài sản của nhân dân, tổ chức, Nhà nước để thực hiện hành vi trái pháp luật.

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn, công việc của bản thân, các thông tin có liên quan vào mục đích vụ lợi.

+ Có hành vi, thái độ phân biệt đối xử: giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần xã hội… dưới mọi hình thức.

– Liên quan đến bí mật nhà nước:

+ Nghiêm cấm tiết lộ thông tin, bí mật nhà nước.

+ Cán bộ, công chức sau khi nghỉ hưu, thôi việc không được làm cùng một công việc có liên quan đến công việc, nhiệm vụ trước đây đã từng làm liên quan đến bí mật nhà nước.

– Những hành vi khác cán bộ, công chức không được làm quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản khác có liên quan.

Ngoài các hành vi công chức, viên chức không được làm neenu trên, nghiêm cấm công chức, viên chức, người có chức vụ, quyền hạn thực hiện các hành vi tại khoản 2 điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, bao gồm:

2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.

3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.

5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.”

3. Nghĩa vụ chung của công chức, viên chức

3.1 Đối với công chức

Căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008, công chức phải thực hiện 06 nghĩa vụ cơ bản sau:

– Chỉ đạo tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời biết chịu trách nhiệm về kết quả đạt được của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

– Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc cán bộ, công chức thi hành công vụ;

– Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chịu trách nhiệm nếu để các hành vi nêu trên xảy ra tại tổ chức, cơ quan, đơn vị;

– Đối với khiếu nại, tố cáo của các cá nhân, tổ chức: Phải giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật, đúng thẩm quyền hoặc đưa ra kiến nghị giải quyết;

– Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân trong phạm vi mình quản lý;

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.2 Đối với viên chức

Nghĩa vụ của viên chức được quy định từ Điều 16 đến Điều 18 Luật Viên chức 2010, cụ thể:

– Nghĩa vụ chung đối với viên chức:

+ Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Sống lành mạnh, trung thực, thực hiện khẩu hiệu “cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”;

+ Thực hiện kỷ luật tốt, biết chịu trách nhiệm khi hoạt động nghề nghiệp;

+ Bảo vệ, giữ gìn bí mật nhà nước, của công, sử dụng tài sản được giao tiết kiệm, hiệu quả;

+ Biết tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, tuân thủ quy tắc ứng xử của viên chức.

– Trong hoạt động nghề nghiệp:

+ Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;

+ Biết phối hợp với đồng nghiệp khi thực hiện công việc, nghiệm vụ;

+ Chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền khi được phân công công tác;

+ Có tinh thần, thường xuyên học tập, rèn luyện trình độ, kỹ năng của bản thân liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ;

+ Đối với nhân dân phải: lịch sự, tôn trọng; hợp tác, khiêm tốn; không hách dịch, không cậy quyền thế để gây khó khăn, phiền hà; tuân theo quy định về đạo đức nghề nghiệp của viên chức.

+ Biết chịu trách nhiệm khi hoạt động nghề nghiệp và thực hiện các nghĩa vụ khác.

– Trong công tác quản lý:

+ Thực hiện đúng chức trách, thẩm quyền được giao khi chỉ đảo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;

+ Đảm bảo tính dân chủ, sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị mà mình phụ trách quản lý;

+ Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực;

+ Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm với việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức do mình quản lý;

+ Quản lý và sử dụng cở sở vật chất, tài chính của đơn vị một cách hiệu quả;

+ Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham nhũng trong đơn vị mà mình phụ trách.