Nhận phong bì của dân, công chức bị phạt thế nào?

Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận lợi ích vật chất (của hối lộ) do đã hoặc sẽ làm hay không làm một việc có lợi cho bên đưa hoặc theo yêu cầu của bên đưa hối lộ.Hiện nay Công chức nhận phong bì bị xử phạt thế nào là câu hỏi được đặt ra khá nhiều khi trên báo chí có không ít các bình luận phản ánh về hành vi tiêu cực này. Cùng theo dõi chi tiết tại bài viết dưới đây nhé

1. Cấm nhận phong bì dưới mọi hình thức?

Điều 25. Quy định về việc nhận quà tặng Nghị định 59/2019/NĐ-CP nêu rõ:

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.

Như vậy, theo quy định này, bất cứ quà tặng nào, cán bộ, công chức, viên chức – người có chức vụ, quyền hạn đều không được nhận, dù trực tiếp hay gián tiếp từ người có liên quan đến công việc của mình.

Trong đó, quà tặng có thể bao gồm: tiền, giấy tờ có giá, hiện vật, dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong và người nước; động thực vật, thực phẩm tươi, sống hoặc bất cứ quà tặng nào khác (trong phạm vi bài viết có thể sử dụng cụm từ phong bì cho quà tặng ở trường hợp này).

Như vậy, có thể thấy rằng, việc công chức nhận phong bì dù dưới hình thức nào, “vòi tiền”, nhận “lót tay” để giải quyết công việc hay nhận phong bì “cảm ơn” cũng đều là hành vi bị nghiêm cấm và phải từ chối nhận dưới mọi hình thức.

Nếu không từ chối được, cán bộ, công chức, viên chức phải xử lý theo quy định tại Điều 27. Xử lý quà tặng theo Nghị định 59 năm 2019:

“ Điều 27. Xử lý quà tặng
1. Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

2. Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau:

a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá;

b) Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật;

c) Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng.

3. Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục – đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó.

4. Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền.”

2. Công chức nhận phong bì bị xử phạt như thế nào?

Tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng, công chức có hành vi nhận phong bì của dân sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ Nghị định 112/2020/NĐ-CP, công chức khi nhận phong bì trái quy định sẽ bị kỷ luật bằng các hình thức sau đây:

1. Đối với công chức về hành vi tham nhũng thì mức kỷ luật khiển trách khi vi phạm lần đầu hoặc gây hậu quả ít nghiêm trọng

2. Đối với công chức về hành vi tham nhũng thì mức mức kỷ luật cảnh cáo khi đã bị kỷ luật bằng khiển trách mà còn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu những gây hậu quả nghiêm trọng

3. Đối với công chức về hành vi tham nhũng thì mức kỷ luật giáng chức khi đã bị kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng

4. Đối với công chức về hành vi tham nhũng thì mức kỷ luật cách chức khi đã bị giáng chức mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu và gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị buộc thôi việc.

5. Đối với công chức về hành vi tham nhũng thì mức kỷ luật buộc thôi việc đã bị cách chức mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt ngiêm trọng

3. Chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 354 của Bộ luật Hình sự 2015 về Tội nhận hối lộ có quy định:

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.