Ngày nay, tình trạng Đảng viên ly hôn vợ trở nên khá phổ biến và là một điều hết sức bình thường trong xã hội. Tuy nhiên việc ly hôn vợ đối với Đảng viên có liên quan nhiều đến lý lịch của bản thân tại cơ sở chi bộ sinh hoạt, từ đó phát sinh một số vấn đề đặt ra như ly hôn thì có cần phải báo cáo lên chi bộ mình đang sinh hoạt hay là không? Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì Đảng viên ly hôn có phải báo cáo chi bộ hay không?
1. Đảng viên ly hôn có phải báo cáo chi bộ không?
Theo quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn cùng quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, không cấm Đảng viên được ly hôn cũng như không bắt buộc Đảng viên phải báo cáo chi bộ khi ly hôn.
Bởi, theo Quy định 37-QĐ/TW những điều đảng viên không được làm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng không có quy định cấm Đảng viên ly hôn. Về các vấn đề liên quan đến hôn nhân và gia đình, Đảng chỉ cấm Đảng viên có các hành vi sau đây:
– Bạo lực gia đình với các thành viên khác.
– Vi phạm chính sách về dân số như sinh con thứ 3, thứ 4, thứ 5… khi thuộc trường hợp không được sinh thêm con.
– Sống chung với người khác như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
– Vi phạm các quy định về việc kết hôn với người nước ngoài…
Đồng thời, tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm hình thức kỷ luật với vi phạm về hôn nhân và gia đình cũng không liệt kê việc ly hôn không báo cáo chi bộ.
Ngoài ra, theo Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành , ly hôn là vấn đề của hai người vợ chồng, không ai được cưỡng ép hay cản trở hành vi ly hôn của vợ chồng.
Do đó, có thể khẳng định, Đảng viên ly hôn không phải báo cáo chi bộ. Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc quản lý và khai lý lịch Đảng viên, nếu phát sinh trường hợp ly hôn thì Đảng viên nên báo cáo và cập nhật sơ yếu lý lịch trong hồ sơ Đảng viên.
2. Đảng viên ly hôn có bị kỷ luật không?
Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW quy định về hình thức kỷ luật vi phạm hôn nhân và gia đình không liệt kê ly hôn là một trong những hành vi bị kỷ luật. Thay vào đó, những vi phạm về ly hôn đến mức Đảng viên bị kỷ luật gồm:
“ Điều 51. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Can thiệp việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
b) Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
c) Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
d) Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
đ) Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
e) Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
g) Vi phạm pháp luật về mang thai hộ.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Vi phạm việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
b) Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
c) Khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi; có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, chỉ có những hành vi liên quan đến ly hôn ở trên, Đảng viên vi phạm sẽ bị kỷ luật theo từng mức độ của hành vi vi phạm mà không phải mọi hành vi ly hôn đều bị kỷ luật.
3. Khi ly hôn, Đảng viên khai lý lịch Đảng như thế nào?
Lý lịch Đảng viên là giấy tờ, tài liệu mà Đảng viên phải khai trong suốt quá trình từ khi được xem xét kết nạp, kết nạp Đảng, được công nhận chính thức hay bổ sung hồ sơ hằng năm và khi chuyển sinh hoạt Đảng chính thức.
Một trong những nội dung quan trọng trong lý lịch Đảng viên là hoàn cảnh gia đình và trong đó có thông tin về cha mẹ vợ/chồng, vợ/chồng hoặc anh, chị, em ruột của vợ/chồng; con của Đảng viên đó về các nội dung: Thành phần giai cấp, lịch sử chính trị, họ tên, năm sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp…
Do đó, khi Đảng viên đã ly hôn thì những thông tin nêu trên về vợ cũ hoặc chồng cũ sẽ không cần phải điền bởi tại thời điểm khai lý lịch Đảng viên, người này đã chấm dứt quan hệ hôn nhân và vợ/chồng cũ không còn trong mối quan hệ với Đảng viên.
Riêng trường hợp hai người có con chung thì trong lý lịch Đảng viên, Đảng viên này vẫn phải khai đầy đủ các thông tin liên quan dù cho người con này có không còn ở chung với mình bởi việc vợ chồng ly hôn không làm chấm dứt quan hệ cha con hoặc mẹ con giữa người Đảng viên với các con của mình (nếu có).
Bạn cần tư vấn về vấn đề gì?