Người dân thường có thói quen ép dẻo CMND và Căn cước công dân với mong muốn giữ những loại giấy tờ quan trọng này được lâu dài. Tuy nhiên , trên thực tế thì việc ép dẻo giấy tờ tùy thân hoàn toàn có thể dẫn tới khả năng bị mờ, nhòe ảnh và thông tin trên thẻ. Vậy cụ thể vấn đề này như thế nào? Những lưu ý khi sử dụng CMND, căn cước công dân ra sao? Hãy cùng tìm hiểu ngay bài viết dưới đây nhé.
1. Rủi ro khi ép dẻo CMND, Căn cước công dân
Hiện nay, căn cước công dân đã được sử dụng phổ biến, nhưng vẫn còn rất nhiều người đang sử dụng CMND. Đặc điểm của CMND là được ép plastic nên thường dễ bị gãy gập khi bỏ vào trong túi, ví hoặc bị bong tróc lớp dán plastic sau thời gian dài sử dụng.
Tương tự, ngay cả với căn cước công dân, dù đã được in trên chất liệu nhựa cứng, khả năng gãy, hỏng ít hơn, nhưng sau một thời gian sử dụng cũng có nguy cơ bị mờ, nhòe ảnh và thông tin trên thẻ.
Để khắc phục tình trạng này, nhiều người đã tìm đến với dịch vụ ép plastic, ép dẻo CMND, Căn cước công dân để giữ được độ bền, mới cho các loại giấy tờ này.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc ép dẻo CMND, Căn cước công dân đem lại rất nhiều rủi ro:
– Việc ép dẻo, ép plastic trên các loại giấy tờ như CMND, Căn cước công dân có thể làm thay đổi kích thước, độ dày, ảnh hưởng một phần đến nội dung, chữ ký của CMND, đặc biệt là làm mờ hoặc làm mất dấu nổi khiến CMND không còn giá trị.
Khi thực hiện các thủ tục, giao dịch, cơ quan Nhà nước có thể sẽ từ chối sử dụng CMND, Căn cước công dân đã ép dẻo do không xác thực được thông tin. Khi đó, người dân buộc phải lập tức đi làm thủ tục làm Căn cước công dân.
– Người dân còn có nguy cơ bị xử phạt về hành vi “làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân” hoặc “hủy hoại” CMND, Căn cước công dân theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực anh ninh,trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống, tệ nạn xã hội, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống bạo lực gia đình với Mức phạt là 1.000.000 – 2.000.00 triệu đồng.
2. Một số lưu ý khác khi sử dụng CMND, Căn cước công dân
Ngoài việc không được ép dẻo CMND, Căn cước công dân, người dân cần lưu ý một số quy định sau khi sử dụng các loại giấy tờ tùy thân quan trọng này:
– Đối với trường hợp : Xuất trình CMND, Căn cước công dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền và Thực hiện đúng quy định về cấp, đổ, cấp lại thẻ căn cước công dân thì phạt cảnh cáo hoặc phạt từ 300.000 – 500.000 đồng. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 10. Quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP
– Đối với trường hợp: Không chiếm đoạt, sử dụng CMND, thẻ Căn cước công dân của người khác; Không tẩy xóa, sửa chữa CMND, thẻ Căn cước công dân và Không hủy hoại, cố ý làm hư hỏng CMND, thẻ Căn cước công dân thì phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng. Căn cứ điểm a, b, c Khoản 2 Điều 10. Quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP
– Đối với trường hợp: Không làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp CMND, thẻ Căn cước công dân ( chưa đến mức hình sự) và Không cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để dược cấp CMND, thẻ Căn cước công dân thì phạt từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng . Căn cứ điểm a, b khoản 3 Điều 10. Quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo Nghị định 144/2021
– Đối với trường hợp: Không làm giả CMND, Căn cước công dân; Không sử dụng giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân giả; Không thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố, giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân; Không mua bán, thuê, cho thuê CMND, thẻ căn cước công dân và cuối cùng là Không mượn, cho mượn CMND, thẻ căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật thì phạt từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng. Căn cứ theo Điểm a, b, c, d, đ khoản 4 Điều 10. Quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo Nghị định 144/2021 NĐ-CP
Bạn cần tư vấn về vấn đề gì?