TAND TỐI CAO GIẢI ĐÁP VỀ HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI TẠI TÒA

TAND tối cao vừa ban hành Văn bản số 01/2021/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ hòa giải, đối thoại tại Tòa án. Trong đó nhiều đề nghị của Tòa án cấp dưới đã được TAND Tối cao giải đáp chi tiết.

* Không giới hạn số lượng hòa giải viên tối thiểu

Văn bản giải đáp về việc xác định chuyên gia, nhà chuyên môn khác, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.

Cụ thể, chuyên gia là những người được đào tạo theo hướng chuyên sâu, có kỹ năng thực hiện công việc, có kinh nghiệm thực tiễn, lý luận chuyên sâu về một lĩnh vực cụ thể hoặc có hiểu biết vượt trội so với mặt bằng kiến thức chung, trình độ từ đại học trở lên. Chuyên gia theo lĩnh vực tâm lý học, thương mại, tài chính, sở hữu trí tuệ…

Người có uy tín được lựa chọn là đối tượng như già làng, trưởng thôn, trưởng dòng họ hoặc những người được dòng họ hoặc những người thường được đồng bào dân tộc thiểu số mời thực hiện các nghi lễ cầu cúng chi gia đình, dòng họ, bản làng; chức sắc, chức việc trong các tôn giáo ở các cùng dân tộc thiểu số (Phật giáo, Hồi giáo, Tin lành, Công giáo…); nhân sĩ, tri thức, doanh nhân, nhà giáo, người hành nghề chữa bệnh giỏi hoặc người có điều kiện kinh tế thường giúp đỡ và được đồng bào tín nhiệm là người có uy tín.

Tùy vào tình hình thực tiễn tại từng địa phương, Tòa án có thẩm quyền tuyển chọn chuyên gia, nhà chuyên môn khác, người có uy tín trong cộng đồng dân cư đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Hòa giải, đối thoại tại Toà án để bổ nhiệm hòa giải viên. Số lượng tối thiểu của hòa giải viên không bị giới hạn.

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất và tranh chấp ranh giới thửa đất mà chưa qua thủ tục hòa giải tại xã, phường thì không được hòa giải theo luật vì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

*  Chí phí hòa giải, đối thoại tại tòa:

Chi phí hòa giải, đối thoại tại tòa do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ một số trường hợp:

  • Đối với tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch thì các bên tranh chấp phải chịu chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của nghị định số 16/2021. Chi phí bao gồm thù lao cho hòa giải viên, chi phí hành chính phục vụ việc hòa giải. Ngoài ra, các bên phải chịu chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 của nghị định này.
  • Đối với vụ việc hòa giải, đối thoại còn lại, các bên tham gia hòa giải, đối thoại tại Tòa án chỉ chịu chi phí quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 16/2021. Chi phí này là khi các bên tham gia hòa giải, đối thoại thống nhất lựa chọn địa điểm hòa giải ngoài trụ sở tòa án.
  • Chi phí cho hòa giải viên xem xét hiện trạng tài sản liên quan đến vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính mà tài sản đó nằm ngoài phạm vi địa giới hành chính của tỉnh nơi Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc hòa giải, đối thoại tại trụ sở. Chi phí này bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ của hòa giải viên, chi phí thuê trang thiết bị, máy móc hoặc chi thuê đơn vị, tổ chức có chức năng để phục vụ xem xét hiện trạng tài sản.
  • Chi phí phiên dịch tiếng nước ngoài: Chi phí thuê người phiên dịch, thuê người phiên dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt và ngược lại.

* Ly hôn có bắt buộc hòa giải?

Khi tiến hành hòa giải tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì hòa giải viên có phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên không, hòa giải vụ việc ly hôn có phải phụ tục bắt buộc không?

Theo đó, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án không quy định việc bắt buộc phải lấy ý kiến của con chưa thành niên để hiểu được nguyện vọng của con, từ đó có phương án hòa giải bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em. Còn vấn đề hòa giải vụ việc ly hôn theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án được tiến hành theo sự tự nguyện của các bên nên không phải là thủ tục bắt buộc.

Nguồn: Báo Pháp Luật TP. Hồ Hồ Chí Minh

 

 

0 0 votes
Article Rating